+$15,000 Bạn đang tìm kiếm cơ hội công việc mới? Hãy để các headhunter giúp bạn Bắt đầu ngay >

162+ Cơ hội giới thiệu job của Danh mục Bán hàng & Phát triển kinh doanh

Product Manager – SEA (Plant-based nutrition)

Từ $3.400
Sales & BD & Account Business Development Marketing Strategy Planner

Recruiter

Chat

Ẩn danh

Tuyển dụng việc làm Sales, BD & Account lương cao | Aniday

Sales, Phát triển kinh doanh (Business Development) và Account là ba hoạt động quan trọng hỗ trợ sự mở rộng và tăng trưởng doanh thu của một doanh nghiệp. Mặc dù chúng có nhiều điểm tương đồng và nhân viên tại doanh nghiệp nhỏ có thể đảm nhận cả hai trên ba vị trí, nhưng những vị trí này thực hiện những chức năng khác nhau trong tổ chức. Nói một cách ngắn gọn, phát triển kinh doanh nhằm mục đích tăng cường các hoạt động và nguồn thu của công ty. Quá trình bán một hàng hóa hoặc dịch vụ được gọi là sales trong khi theo dõi và duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại được gọi là quản lý khách hàng (account). 

1. Sales là gì? 

Bán hàng là các hoạt động dẫn đến việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Công ty thường tổ chức bộ phận bán hàng thành nhiều nhóm, với nhân viên được phân công quảng bá và bán sản phẩm của họ trong các bộ phận khác nhau. Nhân viên bán hàng liên hệ với những người cân nhắc mua hàng hoá hoặc dịch vụ mà công ty cung cấp; đây là khách hàng tiềm năng cho thấy sự quan tâm bằng cách truy cập vào website của công ty hoặc kết nối với doanh nghiệp trên mạng xã hội. Liên lạc với các khách hàng tiềm năng đã bày tỏ quan tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ hoặc phù hợp với hồ sơ khách hàng mục tiêu là mục tiêu, với hy vọng cung cấp cho họ một giải pháp kích thích mua hàng.

Mục đích của sales là giải quyết các vấn đề của khách hàng, mặc dù nhiều đội sales phải đạt được các chỉ tiêu hằng tháng để chuyển đổi khách hàng tiềm năng và hoàn tất các thỏa thuận.

Bán hàng & Phát triển kinh doanh-001

2. Có mấy loại hình triển vọng của ngành Sales? 

Năm loại bán hàng phổ biến trong ngành này:

a. Telesales

Telesales liên quan đến việc bán sản phẩm hay dịch vụ thông qua các cuộc gọi điện thoại. Mục tiêu của telesales là phát triển kinh doanh bền vững qua mối quan hệ tốt với khách hàng. Nhân viên telesales liên hệ khách hàng để quảng bá các đợt khuyến mãi hay sắp xếp các cuộc hẹn để hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp.

Là nhân viên telesales, họ trực tiếp liên hệ khách hàng hiện tại và tiềm năng qua điện thoại để khuyến khích họ mua sản phẩm của công ty. Có hai loại bán hàng điện thoại: inbound (nhận điện thoại đến) và outboung ( gọi điện thoại đi). Nhân viên inbound nhận các cuộc gọi từ khách hàng tiềm năng và hiện tại trong khi outbound thực hiện các cuộc gọi tới khách hàng tiềm năng nhằm tạo đơn hàng.

Telesales yêu cầu người làm việc kiên nhẫn, thuyết phục và kiên trì. Kỹ năng giao tiếp và sử dụng điện thoại, kinh nghiệm viết và khả năng làm việc trong môi trường văn phòng cũng vô cùng quan trọng. 

b. Digital/Technical Sales

Digial/Technical Sales là bán hàng thông qua các kênh trực tuyến như website, email, mạng xã hội, quảng cáo và chatbot. Có nhiều hình thức bán hàng kỹ thuật số khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều diễn ra trên Internet và thường cho phép khách hàng tự do duyệt nội dung và thanh toán mà không cần tương tác trực tiếp với đại lý bán hàng.

  • Công cụ và chiến lược bán hàng kỹ thuật số giúp doanh nghiệp kết nối với đúng đối tượng tiêu dùng vào thời điểm thích hợp. 

  • Các kênh digital cho phép đội ngũ bán hàng ưu tiên và dành thời gian cho những mục tiêu quan trọng.

  • Đại diện bán hàng không cần phải chủ động tìm kiếm giao dịch khi khách hàng có thể tìm tới họ qua các kênh digital; họ chỉ cần biết cách và thời điểm phản hồi phù hợp. 

  • Doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn lực số như tự động hóa bán hàng, trình bày trực tuyến, tài liệu điện tử và CRM để nâng cao quá trình bán hàng.

c. B2B Sales

B2B (Business to Business) Sales là những giao dịch diễn ra giữa các doanh nghiệp. So với B2C (Business to Customer) sales, B2B Sales thường phức tạp hơn bởi thường liên quan đến nhiều bên và mất nhiều thời gian hơn để hoàn tất. Ngoài ra, B2B sales thường đề cập đến số tiền doanh thu lớn hơn. Chúng cũng tập trung nhiều vào việc xây dựng mối quan hệ lâu dài thay vì mua bán lẻ.

Có ba loại bán hàng B2B chính:

  • Bán hàng cung ứng là giao dịch bán nguyên vật liệu cần thiết cho doanh nghiệp khác như văn phòng phẩm, dụng cụ làm sạch v.v.

  • Bán hàng phân phối là giao dịch bán sản phẩm cho đại lý phân phối sau đó đại lý bán lại cho người tiêu dùng như thực phẩm, dược phẩm, cửa hàng

  • Bán hàng dịch vụ là giao dịch bán dịch vụ có thể vật chất hoặc kỹ thuật số cần thiết cho doanh nghiệp vận hành như tư vấn, phần mềm v.v.

Nhiều doanh nghiệp B2B cũng tham gia bán hàng B2C. Ví dụ, cửa hàng văn phòng phẩm bán lẻ hàng ngày và bán sỉ cho doanh nghiệp

d. B2C Sales

B2C Sales là hoạt động bán hàng diễn ra trực tiếp giữa người bán và người tiêu dùng cá nhân.

Sự khác biệt chính giữa B2C và B2B sales nằm ở cách tiếp cận người mua. B2B Sales thường tập trung nhiều vào logistics, đàm phán và mối quan hệ giữa người mua và người bán. Trong khi đó, B2C sales quan tâm nhiều hơn đến thương hiệu, giá cả và tạo ra cảm xúc ở người tiêu dùng. Nhân viên sales mảng B2C cần hiểu cách truyền đạt hiệu quả thương hiệu một cách cảm xúc để thu hút đông đảo đối tượng khách hàng tiềm năng. 

e. SaaS sales - sales các phần mềm dịch vụ

SaaS - Software as a Service (Phần mềm dịch vụ) là phần mềm dựa trên web mà doanh nghiệp và tổ chức sử dụng hoàn toàn trên Internet. SaaS Sales liên quan đến việc quảng bá và bán các chương trình trực tuyến này cho khách hàng. Thông thường, một nhà cung cấp duy nhất sẽ đảm nhận, bảo mật và duy trì các ứng dụng web và khách hàng chỉ cần trả tiền để truy cập chúng. 

Khi doanh nghiệp sử dụng phần mềm dựa trên web, một công ty bên ngoài sẽ chịu trách nhiệm xây dựng, duy trì và hỗ trợ các ứng dụng SaaS cho doanh nghiệp đó. Điều này thường dẫn đến giá thành cao hơn đối với sản phẩm SaaS so với phần mềm truyền thống doanh nghiệp mua lập tức và tự hỗ trợ. Hơn nữa, quá trình bán hàng thường mất nhiều thời gian hơn để thu hút khách hàng.

Bán hàng & Phát triển kinh doanh-002

3. Phát triển kinh doanh (Business Development) là gì?

Phát triển kinh doanh (Business Development) là quá trình triển khai chiến lược và nắm bắt cơ hội trong toàn tổ chức nhằm thúc đẩy tổng sức và doanh thu.

Phát triển kinh doanh vs sales

Phát triển kinh doanh khác với sales ở chức năng bên trong tổ chức, mặc dù đều thuộc nhóm bán hàng nói chung.

Phát triển kinh doanh hướng tới xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, thu thập thông tin về khách hàng mục tiêu, nâng cao nhận thức thương hiệu và phát hiện cơ hội mới nhằm tăng trưởng. Nó làm cho công việc của đội ngũ sales và sales manager đơn giản hơn.

Bên cạnh đó, đội ngũ sales tập trung trực tiếp bán sản phẩm dịch vụ của công ty cho khách hàng bằng cách chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng thanh toán. Chức năng cốt lõi là hoàn tất giao dịch và tạo doanh thu từ khách hiện hữu và tiềm năng.

Trong khi phát triển kinh doanh là quá trình chiến lược và liên tục tìm kiếm cơ hội mới và đặt nền móng cho doanh số tương lai, đội ngũ sales tập trung vào hoạt động bán hàng chiến thuật nhằm hợp đồng hiện tại.

4. Các vị trí và mức lương trong mảng Sales, BD & Account 

Business Development Manager: Đóng vai trò then chốt trong việc phát triển doanh nghiệp bằng cách nghiên cứu khách hàng tiềm năng, sắp xếp các cuộc họp và tìm kiếm cơ hội mới. Họ hợp tác với các bộ phận để định hướng chiến lược bán hàng, tiếp thị và sản phẩm của công ty. Với vai trò tạo ra nguồn khách hàng chất lượng thúc đẩy toàn bộ nỗ lực thương mại, trưởng phòng phát triển kinh doanh được coi là yếu tố then chốt thành công của doanh nghiệp. Kỹ năng quan trọng của vị trí này là giao tiếp, sáng tạo, hiểu thị trường và khả năng tổ chức tốt.

Mức lương trung bình của Business Development Manager tại Việt Nam: 23 triệu VND/tháng

Account Manager: Là điểm kết nối giữa doanh nghiệp với khách hàng hiện tại, trả lời những khuất mắc, quản lý thanh toán và chia sẻ chuyên môn sản phẩm. Họ tiếp quản mối quan hệ khi doanh nghiệp mở rộng kinh doanh nhằm duy trì tính cá nhân hóa. Quản lý khách hàng nhằm mở rộng vòng quan hệ đối tác hiện tại và thăm dò nhu cầu bổ sung nhằm tăng cường đối tác trong tương lai. Với tiềm năng giới thiệu, kỹ năng quan trọng bao gồm lắng nghe tích cực, đa nhiệm xử lý nhiều khách hàng, dự báo/báo cáo và thích ứng tính cách đa dạng.

Mức lương trung bình của Account Manager tại Việt Nam: 22 triệu VND/tháng

Sales Manager: dẫn dắt đội ngũ sales hoàn thành mục tiêu thông qua lập kế hoạch chiến lược dựa trên dự báo chính xác và ưu điểm của từng thành viên. Cân bằng doanh thu và hài lòng nhân viên yêu cầu cân bằng giữa 2 bên, vì phải hoàn thành chỉ tiêu để tăng trưởng nhưng lại phụ thuộc động lực của từng đại lý. Do đó, Giám đốc bán hàng liên tục hướng tới truyền cảm hứng cho đội ngũ khi đặt mục tiêu hợp lý. Kỹ năng quan trọng bao gồm nắm bắt dữ liệu bán hàng, đặt mục tiêu và lộ trình hiệu quả, giao tiếp và thuyết trình ấn tượng, lãnh đạo truyền cảm hứng.

Mức lương Sales Manager tại Việt Nam: 20-48 triệu VND/tháng

Nhân viên Sales: Chịu trách nhiệm tiếp cận khách hàng tiềm năng, thu hút đơn hàng mới, duy trì mối quan hệ tốt với doanh nghiệp cũng như đạt chỉ tiêu bán hàng.

Mức lương Nhân viên Sales tại Việt Nam: 12-17 triệu VND/tháng

5. Những kỹ năng quan trọng cho nhân viên thuộc mảng Sales, BD & Account

Aniday tóm tắt 6 kỹ năng thiết yếu cho người theo đuổi sự nghiệp Sales, Business Developement & Account:

  • Giao tiếp hiệu quả: là chìa khóa cho sự phát triển kinh doanh thành công. Họ sẽ phải thuyết phục và truyền tải thông điệp rõ ràng trong khi tôn trọng các bên liên quan khác nhau. Lắng nghe chủ động, đặt câu hỏi liên quan để hiểu rõ mục tiêu của người khác, tùy chỉnh giao tiếp dựa trên câu trả lời là điều quan trọng. Sử dụng nền tảng trực tiếp, viết, hình ảnh và kỹ thuật số trong khi điều chỉnh giọng điệu phù hợp mỗi bối cảnh nhằm tối ưu hóa tương tác với khách hàng tiềm năng, người ra quyết định, đồng nghiệp và đối tác. Thuần thục nhiều kỹ năng giao tiếp mang lại hiệu quả tối đa cho phát triển kinh doanh với nhiều đối tượng.

  • Khả năng nghiên cứu và phân tích: nghiên cứu khách hàng tiềm năng, thị trường, xu hướng, đối thủ cạnh tranh và tốt nhất yêu cầu sử dụng công cụ khác nhau như cơ sở dữ liệu trực tuyến, ấn phẩm, khảo sát, phỏng vấn, quan sát để tiến hành phân tích kỹ lưỡng. Áp dụng khung như Porter’s Five Forces, SWOT, PESTEL, Bản phác họa giá trị để đánh giá các thông tin thu thập. Tận dụng bảng biểu, biểu đồ, bảng và bảng điều khiển để tóm tắt và truyền đạt hiệu quả kết quả và nhận thức từ nghiên cứu sâu, hệ thống.

  • Kỹ năng sáng tạo và đổi mới: vô cùng quan trọng trong việc phát triển ý tưởng, giải pháp, sản phẩm và chiến lược mang lại giá trị và khác biệt cho tổ chức. Nhìn mở khái niệm, đặt câu hỏi tiêu chuẩn và xem xét các tùy chọn thử nghiệm. Áp dụng phương pháp thiết kế tư duy và mô hình startup nhanh như hiểu nhu cầu người dùng, nảy ra ý tưởng, thực nghiệm ban đầu, thử nghiệm nhỏ và cải tiến. Nuôi dưỡng môi trường khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong nhóm bằng cách thúc đẩy làm việc nhóm, phản hồi, đào tạo, và rủi ro tính toán. Điều này mang lại việc tạo ra và cải tiến ý tưởng, dịch vụ, cách tiếp cận mới thúc đẩy tổ chức.

  • Kỹ năng đàm phán và thuyết phục: vô cùng quan trọng cho việc hoàn tất giao dịch, hợp đồng, liên minh và đạt kết quả có lợi cho cả bên. Chuẩn bị chiến lược đàm phán xem xét mọi ưu tiên của các bên. Xây dựng kết nối, uy tín và lòng tin với đối thủ thông qua nhận thức cảm xúc, lắng nghe tập trung và tín hiệu không lời tích cực. Trình bày giá trị sản phẩm, đối phó lo ngại, quản lý tranh chấp và giải quyết bế tắc. Theo dõi bằng cách xác nhận thỏa thuận và duy trì quan hệ. Phát triển kỹ năng này tạo điều kiện giải quyết hợp tác và đối tác lâu dài.

  • Quản lý dự án hiệu quả: là yếu tố cơ bản cho việc hoàn thành các giải pháp đã thỏa thuận. Xác định phạm vi, mục tiêu, kết quả và thời gian biểu dự án cùng với chức năng nhóm/bên liên quan. Lập kế hoạch và phân công tài nguyên cần thiết như thời gian, nhân sự, ngân sách bằng công cụ như biểu đồ Gantt, bảng Kanban và khung làm việc agile. Theo dõi tiến độ, chất lượng và rủi ro thông qua báo cáo định kỳ, báo cáo và phản hồi. Đánh giá kết quả và ảnh hưởng so với chỉ số đo lường và KPI liên quan. Kỹ năng thực hiện dự án tốt đảm bảo cung cấp giải pháp đúng lịch trình và quy cách. 

  • Học hỏi và thích nghi liên tục: vô cùng quan trọng để đáp ứng nhu cầu biến đổi của khách hàng, thị trường và ngành nghề này. Học hỏi từ thành công và thất bại trước đây cũng như phản hồi từ khách hàng, đối tác, đối thủ. Tìm kiếm thông tin mới thông qua đào tạo, huấn luyện và cố vấn nâng cao chuyên môn và kỹ năng. Hiển thị khả năng thích ứng bằng cách điều chỉnh chiến lược, chiến thuật và sản phẩm phù hợp với thách thức, cơ hội và xu hướng mới nổi. Năng lực phát triển kiến thức và sản phẩm đảm bảo tính phù hợp trong môi trường kinh doanh thay đổi.